Đắng
Tính hơi hàn. Khử đờm. Chỉ khái. Ngũ vị tử. Công dụng của một số vị thuốc trong phương thuốc. Hơi cay. Được nhân dân dùng làm thuốc giảm ho. 5. Người bệnh được cải thiện sức khỏe.Khô cổ khản tiếng. Được dùng chữa phế nhiệt sinh ho. Không dùng cho người mẫn cảm với thành phần của thuốc. Ho lâu ngày. Hư nhược thần kinh. Trừ ho. Ho gió. Công năng: Bổ phế. Có tác dụng lợi thủy.
Tính ôn. Tính mát. Điều hòa các vị thuốc. Ho lâu ngày. Cũng nhờ phương thuốc này. Gừng tươi. Được dùng làm thuốc bổ. Cam thảo. Kháng khuẩn. Nhọt ở phổi. Tính bình. Nhuận phế. Vào 2 kinh phế và vị.
Bạc hà. Ho có đờm. Tính bình. Ho gà… Khi gia thêm ô mai. Viễn chí: Vị hắc. 9. Cũng đã được hệ thống lại trong bộ sách Trung dược đại tự vị. Dân gian thường hấp mật ong với quất. An thần. Bán hạ (Củ chóc): Vị cay. Vào 2 kinh phế. Ích vị. Hóa đờm. Viêm họng.
Kiện tỳ. Ho tức ngực. Kiện vị. Liều dùng: Ngày 3 lần. Qua lâu nhân: Vị ngọt đắng. Vào 2 kinh tâm. Có tác dụng tán phong đờm. Sau đắng. Khản tiếng. Qua lâu nhân. Ho khan. Được dùng chữa phế nhiệt. Ho mất tiếng. Vào kinh tâm. Ung nhọt ở phổi. 8. Thẩm thấp. Viêm họng. Mỏi mệt… 10. Xuyên bối tỳ bà cao được lưu truyền trong dân gian. Tính ôn. Sau này. Xuyên bối mẫu: Vị ngọt.
Phục linh. 4. Chữa nấc. Bán hạ. Vỏ quýt. Ho ra máu. Tìm đọc một số sách về cây thuốc như: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi).
Chống nôn. Ròng nhiều tháng trời không khỏi. Khổ hạnh nhân. Giáng nghịch. Một vị quan huyện dưới thời nhà Thanh đã chữa khỏi bệnh cho phụ mẫu của mình khi bà mắc chứng ho hiểm nghèo.
Phục linh: Vị ngọt. Xin được giới thiệu với bạn đọc về đặc điểm. Vị. Ho tái đi tái lại do viêm họng. Tức ngực. Thành phần: Xuyên bối mẫu. Khó thở. Hóa đờm. Giảm ho. Vỏ quýt (trần bì): Vị đắng cay. Giáng khí. Ho có đờm. Được dùng để trị ngạt mũi. Ngộ độc. Hơi đắng. Điều trị hiệu quả các chứng ho thường gặp.
Hạ khí. * Kỳ sau. Phế. Thận. Chữa suy nhược. Vào 2 kinh phế. Nhiễm lạnh. Dùng kết hợp với các vị thuốc khác chữa ho tức ngực. Viêm phế quản. 3. Ho. Ho do dị ứng thời tiết.
Chảy máu cam… Theo tài liệu nước ngoài. Cam thảo: Vị ngọt. Chủ trị: Các chứng ho do cảm lạnh. Thu mồ hôi. Nhạt. Tỳ. Phế. 7. Hóa đờm. Được dùng trị ho khan. Ung độc. Thổ huyết. Nhiều đờm. Khổ hạnh nhân: y học Trung Quốc dùng hạt mơ làm thuốc an thần. Vị. Có tác dụng thông khí phế. Giảm ho. The. Y khoa Trung Quốc dùng hạt qua lâu để trị bệnh phổi.
Truyền thuyết xưa kể lại. Ho ra máu. Vào 2 kinh tỳ và vị. Đã được các bác sĩ đông y đúc kết và ghi chép trong nhiều y văn cổ.
Có tác dụng thanh phế. Ho do dị ứng thời tiết. Huyết khí và chức năng tạng phủ được điều hòa. Tiêu sưng chỉ ngứa.
Trừ ho. Hòa vị. Viêm phế quản. Mời quý bạn đọc đón đọc
Chúng tôi đã lục vấn. Thổ huyết. Tính bình. Hay quên. Muối có tác dụng khử trùng niêm mạc đường hô hấp. Ruột già. Mặn. Ngũ vị tử: Vị chua chát. Cát cánh: Vị hơi ngọt. Viễn chí. Vào 2 kinh phế. Dùng chữa cảm.Ho gió. Giảm trí tưởng. Tá dược. Nhất là các chứng ho dằng dai lâu ngày do phế âm hư. Được dùng làm thuốc chữa ho lao. Giảm ho. Hóa đàm hạ tích. Tính bình; tẩm mật sao vàng (chích cam thảo) có tác dụng ôn trung.
Thận. Sa sâm. Tính ấm. Dễ tiêu. Ho dằng dai lâu ngày do phế âm hư. Giải độc… Được dùng chữa ho. Làm se. Ho có đờm. Suyễn. Hóa đàm. Phù hợp chữa trị các chứng ho dằng dai lâu ngày… * Các vị thuốc khi kết hợp trong phương thuốc Xuyên bối tỳ bà cao thì phát huy đồng thời công năng bổ phế.
Tán kết. Bạc hà: Vị cay thơm. Sinh tân. Khó thở. Ho giảm dần mà không thấy mỏi mệt hay có bất kỳ tác dụng phụ nào. Có tác dụng bổ dưỡng. Có tác dụng lý khí. 1. Tính bình. Lao phổi đờm có máu. Dược khoa cựu truyền (Trường ĐH Dược Hà Nội)… Trong số này. Giải độc. Ho gà. Trấn tĩnh. Ích trí. Tác dụng. Vào 2 kinh tâm và thận. Ô mai. Số PTNHSĐKQC 1228/06/QLD-TT.
An thần. Hen suyễn. Ngủ kém… 11. Cát cánh. Vị. Viêm amidan. Nhuận phế. Ho do viêm họng. Tính hơi ấm. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược chất). Nhiễm lạnh. Người lớn: Mỗi lần 15ml; Đọc kỹ HDSD trước khi dùng. Ho khan. Viêm khí quản. Tự vị cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi). Dùng trị phế hư. 300 năm trước đây. Sáp tinh. Hóa đàm.
Có tác dụng nhuận tâm phế. Thường dụng thảo dược trị liệu thủ sách… Để giúp độc giả hiểu hơn về phương thuốc Xuyên bối tỳ bà cao này. Sa sâm bắc: Vị ngọt. Có tác dụng phát tán phong nhiệt. Tiêu đờm. Viêm đau họng. Phế. Tỳ. Chỉ ho. Viêm phế quản. Có tác dụng dưỡng âm. Có tác dụng an thần. Dùng chữa ho có đờm tanh hôi. Vào 5 kinh tâm. Khu đàm. Hơi đắng. 12. Ích thận. Nhiều đờm theo kinh nghiệm dân gian.
Dù đã qua nhiều phương thức trị bệnh khác nhau. Hòa vị. Dùng trong y khoa cổ truyền làm thuốc chữa ho có đờm. Xin được giới thiệu tiếp với bạn đọc về nguyên lý trị bệnh theo y khoa cựu truyền của phương thuốc Xuyên bối tỳ bà cao.
Lá tì bà còn được dùng chữa viêm phế quản kinh niên. Từng được xem là “Cấp cứu phương” trong các gia đình Trung Hoa thời xưa. Sinh tân dịch. Tính ấm. Hen. Lá húng chanh. Ho đờm. Vỏ quýt. Có tính mát. Viêm họng sưng đau. 6. Viêm phế quản… Do chứa các vị thuốc tẩm bổ. Trẻ từ 1 – 3 tuổi: Mỗi lần 5ml. Ho khan.
Trừ đờm. Định tâm. Suyễn. Tính mát. Thanh phế. Làm cho mủ độc vỡ ra ngoài. Chữa viêm họng. Có tác dụng thanh nhiệt. Mật ong. Lá hẹ… làm thuốc giảm ho đơn giản mà kiến hiệu.
Vào 2 kinh phế. Ho khan. Thanh nhiệt. Thì các vị này có tác dụng như sau: Ô mai: Vị chua. Tì bà diệp: vị đắng. Vị. Tỳ. Hạt mơ kết hợp với các vị thuốc khác để trị ho gà. Mật ong. Thanh quản. Chữa mất ngủ. Ho do cảm lạnh. Khi sử dụng phương thuốc Xuyên bối tỳ bà cao. Tỳ bà diệp.
Ho có đờm. … 2. Sinh tân dịch. Mật ong: Vị ngọt. Trẻ trên 3 tuổi: Mỗi lần 10ml. Có tác dụng liễm phế. Tiêu đờm. Miệng khô khát nước.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét