DS
Hoài sơn. Làm viên. Gạo nếp (rang vàng) 10g. Đỗ trọng. Trộn với mật làm viên bằng hạt đỗ xanh. Chữa đau lưng mỏi gối : thỏ ty tử 12g. Mạch môn 10g. Đỗ đen 500g (sao cháy). Uống mỗi ngày 10-20g. 000g. Mỗi vị 12g. Thân cây ớt làn lá to 1. Không độc. Chữa đái đục háo khát : thỏ ty tử 20g. Mỗi vị 100g. Hà thủ ô. Chữa di tinh: thỏ ty tử. Di tinh.Hữu Bảo. Ngải cứu 20g. Mỗi vị 16g; rễ gối hạc. Chữa liệt dương: thỏ ty tử 60g. Tán bột. Mỗi ngày uống 20-30g. Rễ cỏ xước. Không mùi. Lộc giác sương 100g. Trộn với mật làm viên bằng hạt ngô. Ngũ vị tử 9g. Sắc uống ngày 1 thang. Nấu với 2 lần nước. Câu kỷ tử 9g. Rồi cô lại còn 700ml dung dịch. Cúc hoa vàng. Mỗi vị 20g; bổ cốt toái. Hà thủ ô đỏ 1. Bít tất phơi hoặc sấy khô.
Tỳ giải. Mỗi vị 20g. Chia làm 2 lần. Khiếm thực. Phá cố chỉ 60g. Dây đau xương. Ngày uống 10-20g. Dưới đây là một số cách dùng hạt tơ hồng chữa bệnh. Tán bột. Dùng ăn nhập cho những quý ông yếu sinh lý.
Thông tiểu nhuận tràng. Sơn thù 6g; nhục quế 4g. Thục địa
Sắc uống trong ngày. Hoặc dùng bài: thỏ ty tử 10g. Tính ôn. Bá tử nhân 60g. Cao ban long. Tiên mao 10g. Thái nhỏ. Thục địa 100g. Hoài sơn. Đỗ đen (sao cháy). Hoài sơn.Dược chất thỏ ty tử có vị ngon ngọt. Sắc uống ngày một thang. Lạc tiên 500g. Vừng đen 30g. Ích tinh tủy. Huyết giác. Ngày uống 40ml. Tất cả phơi khô. Có tác dụng bổ can thận.
Hoài sơn mỗi vị 8g. Tuốt phơi khô. Lọc bỏ bã thêm 300ml sirô để được 1 lít thành phẩm. Hơi cay. Đỗ trọng. Hoặc dùng bài: thỏ ty tử 12g. Thuốc bổ tâm thần: thỏ ty tử 1. Phụ tử chế. Thục địa 40g. 000g. Các Dược liệu thái nhỏ. Mạnh gân cốt. Đem về tãi mỏng. Mỗi vị 10g; câu kỷ tử. Chữa suy nhược thân thể ở người cao tuổi: thỏ ty tử. Phục linh 60g. Rây bột mịn. Giã nhỏ. Rây mịn. Sàng sẩy cho hết tạp chất rồi phơi khô.
Cẩu tích. Hạt tơ hồng được dùng làm thuốc trong y học cổ truyền với tên gọi là thỏ ty tử được thu hái ở quả chín. Đỗ đen. Sắc với 200ml nước sắc còn 50ml. 000g. Đương quy. Thái nhỏ. Ba kích 500g. Uống làm một lần trong ngày.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét