Ngũ vị tử
Sắc uống trong ngày. Trần bì 6g. Bách hợp 8g. Ma hoàng 10g. Ngũ vị tử 6g. Phơi khô tán nhỏ. Hen. Đỗ Huy Bích. Cay. Viêm họng. Liều dùng hằng ngày 6-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Cam thảo 3g. Cát cánh 8g. Sa sâm 12g. Hạnh nhân 10g.Hồng hoa. Tất thái nhỏ. Tế tân 12g. Xạ can 6g. Bạch truật 12g. Chỉ phái. DS. Phơi khô. Đản sâm. Gừng sống 4g. Sắc uống trong ngày. Chữa hư nhược thân thể do phế hư: tử uyển 12g. Tản bộ 12g. Tính ôn. Thổ bối mẫu 6g. Thổ phục linh 8g. Thổ bối mẫu 10g. Hạ khí. Ngày uống 2 lần mỗi lần 8g với rượu. Sắc uống ngày 1 thang.
Sắc uống ngày 1 thang. Tang bạch bì. Viêm phế quản cấp và kinh niên. Uống làm 2 lần trong ngày. Viêm phế quản mãn tính: tử uyển 10g.
Thục địa. Chữa ho lâu ngày. Đại táo 12g. Tử uyển. Cam thảo 6g. Khoản đông hoa 10g. Lượng bằng nhau. Cam thảo dây 6g. Chữa ho gà ở tuổi hồi phục: tử uyển 8g. Bán hạ (chế) 8g. Sắc với 400ml nước còn 100ml. Mạch môn 8g. Hóa đờm. Rễ qua lâu 16g. Hoàng kỳ mỗi vị 10g.
Ngoài ra. Rây bột mịn. Sắc uống trong ngày. Hương phụ (sao giấm). Không độc có tác dụng nhuận phế. Hen có đờm khò khè: tử uyển 12g. Nga truật. Quế chi (bỏ vỏ thô). Tản bộ 8g. Chữa lao phổi: tử uyển 12g. Khoản đông hoa 12g. Kinh giới 8g. Chữa ho có đờm. Dược liệu tử uyển có vị đắng. Ngũ vị tử 10g.
Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác theo những phương thức sau: Chữa ho. Cát cánh 10g. Đảng sâm 12g. Cỏ lọ nồi 12g. Tuệ Tĩnh ( Nam dược kì diệu ) còn dùng tử uyển để chữa kinh nguyệt không đều với bài thuốc gồm: tử uyển. Chữa hen phế quản: tử uyển 12g. Mạch môn 12g.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét